Tháo gỡ chính sách miễn thuế, hoàn thuế cho doanh nghiệp chế xuất

Tháo gỡ chính sách miễn thuế, hoàn thuế cho doanh nghiệp chế xuất

Thời gian qua, cơ quan Hải quan tiếp nhận nhiều ý kiến của các DN đề nghị giải đáp, hướng dẫn chính sách liên quan đến vấn đề miễn thuế, hoàn thuế NK và GTGT cho hàng hóa NK của các DN chế xuất. Tổng cục Hải quan đã trả lời và có hướng dẫn đối với từng trường hợp cụ thể.

DN nêu, theo hướng dẫn tại Công văn 4032/TCHQ-GSQL ngày 16/8/2021 của Tổng cục Hải quan, đối với hàng hóa NK phải tái xuất theo mã loại hình B13- XK hàng hóa có nguồn gốc NK (chưa qua chế biến, gia công), DN cần lưu ý khi khai tờ khai XK tại chỉ tiêu “Phần ghi chú” trên tờ khai XK điện tử hoặc ô “ghi chép khác” của tờ khai giấy. Cụ thể: Phải khai rõ “Hàng hóa thuộc đối tượng không thu thuế XK, hoàn thuế NK theo quy định”.

DN cho rằng, nếu thực hiện theo hướng dẫn của Công văn 4032/TCHQ-GSQL, đối với các tờ khai tái xuất theo mã loại hình B13 mà không được ghi chú đúng hoặc không ghi chú “Hàng hóa thuộc đối tượng không thu thuế XK, hoàn thuế NK theo quy định” thì DN có rủi ro sẽ không được hoàn thuế NK.

DN đề xuất vẫn được hoàn thuế NK, thuế GTGT NK đối với hàng hóa NK phải tái xuất trả lại nhà cung cấp hoặc xuất sang nước thứ 3 hoặc xuất vào khu phi thuế quan theo loại hình B13 nếu đáp ứng đúng quy định tại Điều 34, Nghị định 134/2016/NĐ-CP dù các tờ khai tái xuất B13 không ghi chú thông tin “Hàng hóa thuộc đối tượng không thu thuế XK, hoàn thuế NK theo quy định” tại phần Ghi chú trên tờ khai tái xuất.

Về vấn đề này, Tổng cục Hải quan cho rằng, việc hoàn thuế NK đối với hàng hóa NK phải tái xuất thực hiện theo quy định tại Điều 19 Luật Thuế XK, thuế NK và Điều 34 Nghị định 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung Nghị định 18/2021/NĐ-CP. Công văn 4032/TCHQ-GSQL chỉ là văn bản hướng dẫn việc khai báo các tiêu chí trên tờ khai hải quan, không phải căn cứ để từ chối việc hoàn thuế cho DN. Do đó, việc hoàn thuế, cơ quan Hải quan sẽ căn cứ các quy định, chính sách pháp luật hiện hành và hồ sơ cụ thể của DN.

Theo DN, các quy định hiện hành chưa có hướng dẫn rõ ràng thời hạn nộp thuế trong trường hợp ấn định thuế đối với lượng nguyên liệu, vật tư thuộc loại hình NK để gia công, sản xuất hàng hóa XK (bao gồm cả DN chế xuất) phát sinh chênh lệch âm giữa số lượng tồn thực tế so với số lượng tồn khai báo cơ quan Hải quan. DN đề xuất, cần có quy định cụ thể, từ đó làm cơ sở để người khai hải quan nộp thuế và tính tiền chậm nộp (nếu có).

Cũng theo DN, tại thời điểm ấn định, cơ quan Hải quan và người khai hải quan không thể xác định được chính xác hàng hóa bị ấn định thuế thuộc tờ khai NK ban đầu nào. Đồng thời khi bị ấn định thuế do phát sinh chênh lệch âm, thì lượng hàng hóa bị ấn định được xem như không còn nguyên trạng khi NK nên phù hợp để áp theo điểm b khoản 6 thay vì theo điểm c khoản 6 Điều 17, Nghị định 126/2020/NĐ-CP. DN cũng cho rằng, do quy định chưa có hướng dẫn rõ ràng về thời hạn nộp thuế nên quy định là ngày ký ban hành quyết định ấn định thuế, đồng thời sẽ không tính tiền chậm nộp, nếu người khai hải quan nộp đủ tiền thuế ấn định theo thời hạn trong quyết định ấn định.

Trả lời các vấn đề DN nêu, Tổng cục Hải quan cho biết, điểm a khoản 6 Điều 17 Nghị định 126/2020/NĐ-CP đã quy định rất cụ thể thời hạn nộp tiền thuế ấn định.

Ngoài ra, hàng hóa XNK bị ấn định thuế nhưng người khai thuế không kê khai trên tờ khai hải quan hoặc có kê khai trên tờ khai hải quan nhưng tờ khai hải quan bị hủy theo quy định của pháp luật về hải quan, hàng hóa NK đã qua gia công, sản xuất không còn nguyên hạng như khi NK ban đầu, hàng hóa NK thuộc đối tượng miễn thuế, không chịu thuế được cầm cố, thế chấp làm tài sản đảm bảo các khoản vay do người khai thuế không có khả năng trả nợ bị tổ chức tín dụng xử lý theo quy định của pháp luật, hàng hóa NK bị kê biên để bán đấu giá theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án thuộc các trường hợp phải nộp thuế thời hạn nộp thuế là ngày ký ban hành quyết định ấn định thuế.

Đối với trường hợp ấn định thuế đối với hàng hóa NK để gia công, sản xuất XK, hàng hóa NK không thuộc đối tượng chịu thuế, hàng hóa khác thuộc nhiều tờ khai hải quan khác nhau nhưng vẫn còn nguyên trạng khi NK, cơ quan Hải quan không xác định được chính xác số lượng hàng hóa theo từng tờ khai NK thì tờ khai để áp dụng thời hạn nộp tiền thuế ấn định là tờ khai NK cuối cùng có mặt hàng bị ấn định thuế trong thời kỳ thanh tra, kiểm tra, kiểm toán.

Trường hợp mặt hàng bị ấn định thuế của tờ khai NK cuối cùng có số lượng hàng hóa nhỏ hơn số lượng hàng hóa bị ấn định thuế thì số lượng hàng hóa bị ấn định thuế chênh lệch được tính theo thời hạn nộp thuế của tờ khai liền kề trước đó theo cùng loại hình NK có cùng mặt hàng bị ấn định thuế”.

DN đề xuất cơ quan Hải quan xem xét trường hợp hoàn thuế “Người nộp thuế đã nộp thuế NK nhưng hàng hóa phải tái xuất được hoàn thuế NK và không phải nộp thuế XNK” được quy định tại điểm c, khoản 1, Điều 19, Luật Thuế XK, thuế NK để phê duyệt cho các trường hợp: Nguyên vật liệu DN nội địa cung cấp cho DN chế xuất theo hợp đồng gia công là nguyên vật liệu mua ở trong nước, có hóa đơn chứng từ đầy đủ rõ ràng, đã nộp thuế GTGT theo quy định; DN gia công XK (không phải chế xuất) giao gia công lại một phần cho DN chế xuất (giao bán thành phẩm hoặc 1 phần nguyên vật liệu), sau đó nhập lại sản phẩm gia công rồi XK sản phẩm gia công ra nước ngoài hoặc khu phi thuế quan; DN sản xuất XK (không phải chế xuất) giao gia công lại một phần cho DN chế xuất (giao bán thành phẩm hoặc 1 phần nguyên vật liệu), sau đó nhập lại sản phẩm gia công rồi XK sản phẩm gia công ra nước ngoài hoặc khu phi thuế quan.

Theo Tổng cục Hải quan, tại Điều 19 Luật Thuế XK, thuế NK; Điều 10, Điều 12, Điều 33, Điều 34, Điều 35, Điều 36, Điều 37 Nghị định 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung Nghị định 18/2021/NĐ-CP đã quy định về hoàn thuế XNK cũng như các quy định sản phẩm thuê gia công, sản xuất, lắp ráp tại khu phi thuế quan NK có sử dụng nguyên liệu, linh kiện NK từ nước ngoài vào nội địa Việt Nam phải nộp thuế NK hoặc nộp thuế NK theo mức thuế suất, trị giá tính thuế của mặt hàng NK.

Tổng cục Hải quan nhấn mạnh, đối chiếu với các quy định hiện hành, sản phẩm thuê gia công tại khu phi thuế quan NK vào nội địa Việt Nam phải nộp thuế NK theo quy định. Sản phẩm gia công NK sau đó XK ra nước ngoài hoặc tiếp tục gia công tại Việt Nam sau đó XK sản phẩm này ra nước ngoài thì không thuộc các trường hợp hoàn thuế NK theo quy định tại pháp luật về thuế XNK.