Chính sách thuế đối với hàng tạm nhập, tái xuất cho DN chế xuất thuê, mượn

Trước vướng mắc của Cục Hải quan TP Hồ Chí Minh và Công ty CP Chunil Vina liên quan chính sách thuế đối với hàng hóa TNTX cho DN chế xuất thuê theo hợp đồng thuê, mượn, Tổng cục Hải quan đã có trả lời và hướng dẫn cụ thể.
Liên quan đến mã số HS của hàng hóa, tại Điều 16 Nghị định 08/2015/NĐ-CP quy định: “Phân loại hàng hóa để xác định tên gọi, mã số hàng hóa theo Danh mục hàng hóa XNK Việt Nam. Việc phân loại hàng hóa căn cứ vào hồ sơ hải quan, tài liệu kỹ thuật và các thông tin về thành phần, tính chất lý, hóa, tính năng, công dụng của hàng hóa XNK”.

Tại Điều 4 Thông tư 14/2015/TT-BTC hướng dẫn về phân loại hàng hóa, phân tích để phân loại hàng hóa; phân tích để kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa XNK thì: “Một mặt hàng chỉ có một mã số duy nhất theo Danh mục hàng hóa XNK Việt Nam”.

Theo Tổng cục Hải quan, như vậy, việc xác định mã số hàng hóa căn cứ vào hồ sơ hải quan, tài liệu kỹ thuật và các thông tin về thành phần, tính chất lý, hóa, tính năng, công dụng của hàng hóa XNK, không căn cứ vào việc hàng hóa cho thuê hay không cho thuê.

Liên quan đến chính sách thuế XNK, tại Luật Thuế XK, thuế NK và Nghị định 35/2022/NĐ-CP đã quy định rõ chính sách thuế đối với hàng hóa XNK. Theo đó, trường hợp DN chế xuất được cơ quan Hải quan có thẩm quyền xác nhận việc đáp ứng các điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan theo quy định của pháp luật về thuế XNK trước khi chính thức đi vào hoạt động thì được hưởng ưu đãi đầu tư và chính sách thuế đối với khu phi thuế quan kể từ thời điểm mục tiêu đầu tư thành lập DN chế xuất được ghi tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh hoặc Giấy xác nhận đăng ký DN chế xuất của cơ quan đăng ký đầu tư có thẩm quyền.

Chính sách thuế đối với hàng tạm nhập, tái xuất cho DN chế xuất thuê, mượn

Quan hệ trao đổi hàng hóa giữa DN chế xuất với các khu vực khác trên lãnh thổ Việt Nam, không phải là khu phi thuế quan, là quan hệ XNK. Hàng hóa XK từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan, hàng hóa NK từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước thuộc đối tượng chịu thuế XNK.

Như vậy, trường hợp DN nội địa TXTN hàng hóa cho DN chế xuất thuê theo hợp đồng thì hàng hóa TXTN thuộc đối tượng chịu thuế XNK. Hàng hóa TXTN này không thuộc các trường hợp được miễn thuế quy định tại Luật Thuế XK, thuế NK, người nộp thuế phải kê khai nộp thuế XNK theo quy định.

Liên quan đến thuế tiêu thụ đặc biệt, khoản 1 Điều 2 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt quy định: “Xe ô tô dưới 24 chỗ, kể cả xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng loại có từ hai hàng ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở hàng thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.

Điểm c khoản 2 Điều 3 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt cũng quy định: “Hàng TNTX và TXTN không phải nộp thuế XNK trong thời hạn theo quy định của pháp luật về thuế XNK thuộc đối tượng không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt”.

Ngoài ra, tại khoản 5 Điều 3 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt quy định: “Hàng hóa NK từ nước ngoài vào khu phi thuế quan, hàng hóa từ nội địa bán vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan, hàng hóa được mua bán giữa các khu phi thuế quan với nhau, trừ xe ô tô chở người dưới 24 chỗ thuộc đối tượng không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt”.

Do đó, trường hợp DN nội địa tái nhập hàng hóa đã cho DN chế xuất thuê sau khi hết hạn hợp đồng cho thuê, hàng hóa này không phải xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng loại có từ hai hàng ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở hàng thì không thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.

Trường hợp hàng hóa tái nhập nêu trên được xác định là xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng loại có từ hai hàng ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở hàng thì thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và không thuộc đối tượng không chịu thuế quy định tại điểm c khoản 2; khoản 5 Điều 3 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt, người nộp thuế phải kê khai nộp thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định.

Đối với chính sách thuế GTGT, tại khoản 20 Điều 4 Thông tư 209/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định, hàng hóa tạm XK, tái NK thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Theo đó, trường hợp DN nội địa TXTN hàng hóa cho DN chế xuất thuê theo hợp đồng thì hàng hóa TXTN không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.